Scholar Hub/Chủ đề/#rickettsia typhi/
Rickettsia typhi là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm gan Rickettsial, hay còn gọi là sốt lợn hoặc đạn Rickettsial. Nó thuộc vào họ Rickettsiaceae và là một lo...
Rickettsia typhi là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm gan Rickettsial, hay còn gọi là sốt lợn hoặc đạn Rickettsial. Nó thuộc vào họ Rickettsiaceae và là một loại vi khuẩn intracellular obligate, có nghĩa là nó chỉ có thể sống và nhân lên bên trong các tế bào chủ. Rickettsia typhi được truyền từ người sang người qua côn trùng cắn, đặc biệt là các loài ve, nuốt và bọ chét. Nó có thể gây ra các triệu chứng như sốt, đau nhức cơ và khớp, ban đỏ và bệnh viêm mạch nhiễm trùng.
Rickettsia typhi, còn được gọi là Rickettsia mooseri, là một loại vi khuẩn gram âm, không di động, được phân loại trong họ Rickettsiaceae và thuộc vào nhóm Rickettsia. Vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra bệnh Rickettsia typhus, một loại bệnh lây truyền qua các loài côn trùng.
Rickettsia typhus chủ yếu được truyền qua côn trùng cắn, đặc biệt là các loài ve, nuốt và bọ chét. Vi khuẩn có thể sống trong cơ thể của côn trùng và được chuyển từ giống sang thế hệ sau thông qua hệ miễn dịch của côn trùng. Khi côn trùng cắn con người, vi khuẩn Rickettsia typhi có thể truyền sang người và gây ra bệnh.
Triệu chứng của bệnh Rickettsia typhus thường bắt đầu khoảng 6-14 ngày sau khi bị cắn. Các triệu chứng thường gồm sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, nhức mỏi cơ và khớp, mất cảm giác vị giác và mất nước. Một số người còn có ban đỏ trên da và các triệu chứng viêm mạch, như vi khuẩn xâm nhập vào các tường mạch trong cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như tổn thương gan, thận và tim.
Để chẩn đoán bệnh Rickettsia typhus, thường cần sử dụng các phương pháp xét nghiệm máu và xét nghiệm kháng thể. Điều trị bệnh thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh như doxycycline hoặc tetracycline.
Rickettsia typhi có thể phòng ngừa bằng cách tránh tiếp xúc với côn trùng mang vi khuẩn, giữ vệ sinh cá nhân tốt, sử dụng kem chống muỗi và ve, và đảm bảo môi trường sạch sẽ để không tạo điều kiện cho côn trùng sống và phát triển.
Rickettsia typhi là một loại vi khuẩn gram âm nhỏ, không di động và không hình thành spore. Nó có hình dạng tròn hoặc hình oval, với kích thước khoảng từ 0.3 - 0.5 micromet. Rickettsia typhi là vi khuẩn intracellular obligate, có nghĩa là nó chỉ có thể sống và nhân lên bên trong các tế bào chủ, chủ yếu là tế bào màu đỏ.
Vi khuẩn Rickettsia typhi gây ra bệnh Rickettsia typhus, một loại bệnh vi khuẩn truyền nhiễm qua côn trùng. Chủ yếu là do côn trùng cắn như ve, kiến và bọ chét, tiếp xúc với con người và truyền nhiễm Rickettsia typhi qua nhiễm khuẩn trong nước bọ chét và nước miếng côn trùng.
Khi bị nhiễm Rickettsia typhi, con người có thể gặp các triệu chứng như sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, nhức mỏi cơ và khớp, buồn nôn, nôn mửa, và mất cảm giác vị giác. Một số bệnh nhân có thể phát triển ban đỏ trên da, đặc biệt ở các bộ phận như cổ, ngực, bụng và háng. Triệu chứng viêm mạch, bao gồm viêm mạch da, viêm mạch màng nhãn, viêm mạch gan, viêm mạch thận và viêm mạch não, cũng có thể xuất hiện trong trường hợp nặng.
Để chẩn đoán bệnh Rickettsia typhus do Rickettsia typhi, các phương pháp xét nghiệm máu như xét nghiệm kháng nguyên, xét nghiệm PCR (Polymerase Chain Reaction) và xét nghiệm kháng thể có thể được sử dụng. Điều trị bệnh thường bao gồm sử dụng kháng sinh như doxycycline, tetracycline, chloramphenicol hoặc azithromycin. Điều quan trọng là bắt đầu điều trị sớm để ngăn chặn sự lan truyền và phát triển của vi khuẩn.
Phòng ngừa Rickettsia typhus bao gồm việc giữ vệ sinh cá nhân tốt, tránh tiếp xúc với côn trùng mang vi khuẩn bằng cách sử dụng kem chống muỗi và ve, tạo môi trường sạch sẽ để không tạo điều kiện cho côn trùng sống và phát triển, và sử dụng phương pháp kiểm soát côn trùng như phun thuốc diệt côn trùng.
TỔNG QUAN BỆNH NHIỄM RICKETTSIA Ở VIỆT NAMBệnh nhiễm Rickettsia là bệnh lây truyền ở người qua động vật chân đốt, là một trong những nguyên nhân gây sốt cấp tính quan trọng ở Việt Nam và các quốc gia vùng nhiệt đới khác. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng từ nhẹ đến tổn thương đa tạng, đe dọa tử vong. Tại Việt Nam, sốt mò và sốt phát ban bọ chuột được phát hiện từ đầu và giữa thế kỷ XX và là nguyên nhân gây sốt cấp tính thường gặp. Trong đó, sốt mò chiếm khoảng 5,5% - 33,1% và sốt phát ban bọ chuột chiếm khoảng 2,8% - 4,8% các trường hợp sốt cấp tính chưa rõ nguyên nhân ở nước ta. Bên cạnh đó, sốt đốm mới dần được phát hiện ở một vài ca bệnh trong vài năm gần đây. Tuy nhiên, trên thực tế, bệnh nhiễm Rickettsia còn chưa được quan tâm đúng mức.
Trong chuyên đề này, chúng tôi giới thiệu khái quát về tình hình bệnh nhiễm Rickettsia tại Việt Nam qua tổng quan, cập nhật từ kết quả một số nghiên cứu được công bố trong và ngoài nước.
#Bệnh nhiễm Rickettsia #sốt mò #sốt phát ban bọ chuột #sốt đốm #Rickettsia typhi #Rickettsia felis #Orientia tsutsugamushi
Nghiên cứu dịch tễ học huyết thanh về nhiễm Rickettsia felis, Rickettsia typhi và Rickettsia conorii trong cộng đồng dân cư miền nam Tây Ban Nha Dịch bởi AI European Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases - Tập 25 - Trang 375-381 - 2006
Rickettsia typhi và Rickettsia conorii, tác nhân gây bệnh, lần lượt là sốt phát ban chuột và sốt Địa Trung Hải đốm, được công nhận là nguyên nhân thường gặp gây ra cơn sốt kéo dài trung bình tại miền nam Tây Ban Nha. Ngoài ra, trong những năm gần đây, Rickettsia felis đã được tìm thấy trong các vật chủ tiềm năng tại khu vực này. Tuy nhiên, dữ liệu còn hạn chế về tỷ lệ hiện diện thực sự của nhiễm bệnh trong quá khứ với ba tác nhân này. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ hiện diện của nhiễm bệnh trong quá khứ do R. felis, R. typhi, và R. conorii được xác định trong một quần thể đại diện của miền nam Tây Ban Nha vào năm 2002. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến tiếp xúc với các tác nhân này cũng được nghiên cứu. Một khảo sát dịch tễ học đã được hoàn thành bởi tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu. Các mẫu huyết thanh đã được kiểm tra bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Tỷ lệ hiện diện của nhiễm bệnh trong quá khứ do R. felis, R. typhi, và R. conorii trong số 504 đối tượng tổng cộng là 6,5%, 3,8% và 8,7% tương ứng. Phân tích đa biến cho thấy nhiễm bệnh do R. felis có liên quan độc lập với nghề nghiệp có nguy cơ cao (yêu cầu làm việc ngoài trời gần gũi với động vật nuôi trong nhà hoặc tiếp xúc tiềm tàng với các loài gặm nhấm) (OR=5,8; 95%CI 2,1–15,6), trong khi nhiễm bệnh do R. typhi có liên quan với tuổi cao hơn (yếu tố 1,04 [95%CI 1,008–1,068]) và thường xuyên bị côn trùng đốt (OR=10,3; 95%CI 2,3–45,5). Hai yếu tố liên quan đến nhiễm bệnh do R. conorii là nghề nghiệp có nguy cơ cao (OR=9,3; 95%CI 3,7–23,2) và tham gia các hoạt động ngoài trời (OR=7,2; 95%CI 1,4–38,5). Các kết quả xác nhận sự phổ biến rộng rãi của nhiễm bệnh trong quá khứ do R. felis, R. typhi, và R. conorii trong cộng đồng dân cư miền nam Tây Ban Nha.
#Rickettsia felis #R. typhi #R. conorii #sốt phát ban chuột #sốt Địa Trung Hải đốm #dịch tễ học #thú y
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG BỆNH MURINE TYPHUS TẠI VIỆT NAMMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh Murine typhus tại Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu bệnh nhân có biểu hiện sốt và có kết quả xét nghiệm realtime PCR dương tính với R typhi tại các điểm nghiên cứu từ 8 vùng sinh thái trên cả nước từ 06/2018 đến 06/2019.
Kết quả: 56 bệnh nhân được khẳng định nhiễm R. typhi gặp ở tất cả các vùng sinh thái, nhiều nhất là Hà Nội (23 ca), Thái Nguyên (8 ca). Bệnh gặp ở các nhóm tuổi, từ trẻ em đến người già. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 31 - 45, tỷ lệ nam (62,5%) cao hơn nữ (37,5%). Bệnh gặp ở nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó, hay gặp nhất là nông dân. Bệnh rải rác trong năm, tăng cao vào mùa mưa. Các bệnh nhân được điều trị ở tuyến dưới thường không chẩn đoán được bệnh.
Kết luận: Bệnh Murine typhus là bệnh gặp phổ biến ở Việt Nam, ở nhiều lứa tuổi và nhiều địa phương, ngành nghề. Bệnh xảy ra rải rác trong năm.
#Murine typhus #sốt do bọ chét chuột truyền #Rickettsia typhi #dịch tễ lâm sàng
Nghiên cứu văn hóa shell-vial và PCR thời gian thực áp dụng cho việc phát hiện Rickettsia typhi và Rickettsia felis Dịch bởi AI World Journal of Microbiology and Biotechnology - - 2015
Sôt phát ban do chuột là một bệnh truyền nhiễm từ động vật do bọ chét lây lan, tác nhân gây bệnh là Rickettsia typhi. Nhiễm Rickettsia felis có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Cả hai đều là vi sinh vật nội bào, do đó, việc chẩn đoán gặp khó khăn và có thể dẫn đến chẩn đoán sai. Chẩn đoán sớm giúp ngăn ngừa tình trạng nặng và liệu trình điều trị không thích hợp. Phương pháp huyết thanh học không thể ứng dụng trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng vì nó đòi hỏi sự chuyển đổi huyết thanh. Thử nghiệm nuôi cấy shell-vial (SV) là một công cụ mạnh mẽ để phát hiện Rickettsia. Mục tiêu của nghiên cứu là tối ưu hóa SV bằng phương pháp PCR thời gian thực làm phương pháp giám sát. Hơn nữa, nghiên cứu phân tích loại kháng sinh nào hữu ích để phân lập các vi sinh vật này từ bọ chét, tránh nhiễm khuẩn từ các vi khuẩn khác. Để đạt được mục đích đầu tiên, các SV được cấy với từng vi sinh vật và được ủ ở các nhiệt độ khác nhau, được giám sát bằng PCR thời gian thực và các phương pháp cổ điển (nhuộm Gimenez và thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp). R. typhi phát triển ở tất cả các nhiệt độ. R. felis phát triển ở 28 và 32 °C. PCR thời gian thực nhạy hơn các phương pháp cổ điển và phát hiện vi sinh vật sớm hơn nhiều. Ngoài ra, độ nhạy của thử nghiệm được cải thiện bằng cách tăng số lượng SV. Để đạt được mục đích thứ hai, vi sinh vật và bọ chét được ủ và giám sát với các nồng độ khác nhau của các loại kháng sinh. Gentamicin, sufamethoxazole, trimethoprim hữu ích trong việc phân lập R. typhi. Gentamicin, streptomycin, penicillin, và amphotericin B hữu ích để phân lập R. felis. Cuối cùng, các điều kiện tối ưu đã được sử dụng để phân lập R. felis từ bọ chét được thu thập tại phòng khám thú y. R. felis được phân lập ở 28 và 32 °C. Tuy nhiên, việc thiết lập thành công các nền văn hóa không thể thực hiện do có thể do các điều kiện của mẫu không tối ưu.
#Rickettsia typhi #Rickettsia felis #sôt phát ban do chuột #bọ chét #shell-vial #PCR thời gian thực #vi sinh vật nội bào #kháng sinh #nuôi cấy
Tỉ lệ hiện diện kháng thể đối với Rickettsia typhi trong một khu vực ở trung tâm Tây Ban Nha Dịch bởi AI European Journal of Epidemiology - Tập 17 - Trang 927-928 - 2001
Mục tiêu của công trình nghiên cứu hiện tại là để đánh giá tỉ lệ hiện diện kháng thể Rickettsia typhi ở khu vực 'Comunidad Autónoma de Madrid' (CAM), một vùng ở trung tâm Tây Ban Nha. Tổng cộng 640 mẫu huyết thanh từ dân số chung đã được kiểm tra bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Kháng thể đặc hiệu đối với R. typhi được tìm thấy trong 44 (6.8%) mẫu. Kết quả khảo sát hiện tại chứng minh sự xuất hiện của nhiễm khuẩn R. typhi ở người trong khu vực này.
#Rickettsia typhi #kháng thể #xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang #Comunidad Autónoma de Madrid #nhiễm khuẩn ở người